Công dụng của Bufecol 100 Effe Sachets:
- Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng…..
- Giảm đau: đau đầu, đau tai, đau răng, đau lưng, đau dây chằng, cơ bắp, đau do viêm khớp dạng thấp và các trường hợp đau nhẹ và vừa khác.
- Chống viêm: viêm khớp dạng thấp.
Thành phần:
Mỗi gói bột sủi có chứa :
Hoạt chất: Ibuprofen 100 mg
Tá dược: Natri bicarbonat, acid malic, đường trắng, natri saccharin, natri lauryl sulfat, phẩm màu sunset yellow FCF, povidon K30, macrogol 6000, bột hương cam.
Dạng bào chế: Gói bột sủi
Quy cách đóng gói: Hộp 12 gói, 18 gói, 24 gói.
Chỉ định
- Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng…..
- Giảm đau: đau đầu, đau tai, đau răng, đau lưng, đau dây chằng, cơ bắp, đau do viêm khớp dạng thấp và các trường hợp đau nhẹ và vừa khác.
- Chống viêm: viêm khớp dạng thấp
Liều lượng và cách dùng
Chỉ sử dụng đường uống trong thời gian ngắn.
Liều lượng
Sử dụng liều thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả điều trị. Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu các triệu chứng trầm trọng hơn, hoặc sử dụng trong thời gian dài, trên 10 ngày.
Trẻ 3-6 tháng tuổi: có trọng lượng cơ thể trên 5 kg: Liều 50 mg ibuprofen (0,5 gói)/ lần, ngày 3 lần.
Trẻ từ 6-12 tháng: Liều 50 mg ibuprofen (0,5 gói)/ lần, ngày 3-4 lần.
Trẻ em từ 1-3 tuổi: 100 mg (1 gói) /lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 4-6 tuổi: 150 mg (1,5 gói) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 7-9 tuổi: 200 mg (2 gói) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 10-11 tuổi: 300 mg (3 gói)/ lần, ngày 3 lần
Trẻ em, người lớn trên 12 tuổi: 200-400 mg (2-4 gói)/ lần, có thể dùng đến 3 lần/ ngày. Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ, không dùng quá 1200 mg trong vòng 24 giờ.
Trẻ 3-6 tháng tuổi: có trọng lượng cơ thể trên 5 kg: Liều 50 mg ibuprofen (0,5 gói)/ lần, ngày 3 lần.
Trẻ từ 6-12 tháng: Liều 50 mg ibuprofen (0,5 gói)/ lần, ngày 3-4 lần.
Trẻ em từ 1-3 tuổi: 100 mg (1 gói) /lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 4-6 tuổi: 150 mg (1,5 gói) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 7-9 tuổi: 200 mg (2 gói) / lần, ngày 3 lần
Trẻ em từ 10-11 tuổi: 300 mg (3 gói)/ lần, ngày 3 lần
Trẻ em, người lớn trên 12 tuổi: 200-400 mg (2-4 gói)/ lần, có thể dùng đến 3 lần/ ngày. Khoảng cách giữa các liều tối thiểu là 4 giờ, không dùng quá 1200 mg trong vòng 24 giờ.
Viêm khớp mãn tính ở tuổi vị thành niên: Dùng liều 30-40 mg/ kg/ ngày, ngày chia 3-4 lần.
Lưu ý:
Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi
Đối với trẻ sơ sinh từ 3-5 tuổi, cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu như các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, hoặc không đỡ trong vòng 24 giờ.
Trẻ em từ 6 tháng tuồi trở lên, thanh thiếu niên, sử dụng thuốc 3 ngày mà các triệu chứng vẫn còn hoặc xấu đi, cần tham khảo ý kiến bác sỹ.
Cách dùng
Đường uống, pha thuốc với 1 cốc nước, uống ngay sau khi pha. Không uống trực tiếp thuốc. Nếu bệnh nhân có các vấn đề về đường tiêu hóa nên uống cùng với thức ăn, sữa, hạn chế tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Chống chỉ định
- Trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần khác của thuốc, bệnh nhân có tiền sử có phản ứng dị ứng như (hen, viêm mũi, phù mạch, nổi mề đay) với các thuốc NSAID khác, aspirin.
- Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày có liên quan đến sử dụng NSAID trước đó.
- Suy tim nặng, suy gan thận.
- Phụ nữ 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thận trọng
Giảm thiểu các tác dụng không mong muốn của thuốc bằng cách sử dụng liều thấp nhất để đạt hiệu quả. Người cao tuổi tần xuất xuất hiện tác dụng phụ của NSAIDs tăng cao, đặc biệt là xuất huyết đường tiêu hóa và thủng dạ dày.
Thận trọng co thắt phế quản ở những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản, bệnh dị ứng
Thận trọng khi sử dụng cùng các thuốc NSAIDs khác, bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
Thận trọng với bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận.
Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, suy tim phù nề đã có khi sử dụng với liệu pháp NSAIDs trước đó.
Các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu nghiên cứu dịch tễ cho thấy sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2400mg mỗi ngày) và điều trị lâu dài có thể làm tăng nguy cơ các hiện tượng huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy liều thấp ibuprofen (≤ 1200mg mỗi ngày) làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Tác động lên đường tiêu hóa: chảy máu, loét, thủng đường tiêu hóa đã được báo cáo. Với tất cả NSAIDs được sử dụng trong quá trình điều trị, cần theo dõi các triệu chứng trên đường tiêu hóa. Trường hợp xuất huyết tiêu hoá hoặc loét xảy ra ở bệnh nhân dùng ibuprofen, nên điều trị ngay lập tức. Cần lưu ý ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu như: corticosteroid, thuốc chống đông máu đường uống như warfarin, hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic, thuốc ức chế tái thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRIs).
Sử dụng cùng với rượu.
Thuốc có chứa natri cần cân nhắc lượng natri trong chế độ ăn.
Không sử dụng thuốc cho trẻ từ 3-6 tháng tuổi quá 24 giờ
Không dùng quá 3 ngày với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên.
Không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
Thuốc có đường, thận trọng trên các bệnh nhân rối loạn dung nạp đường.
Tham khảo ý kiến bác sỹ khi các triệu chứng vẫn còn hoặc có dấu hiệu trầm trọng hơn.
Tác dụng không mong muốn
Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:
Rất thường gặp: ≥ 1/10;
Thường gặp: ≥ 1/100 và < 1/10;
Ít gặp: ≥1/1000 và < 1/100;
Hiếm gặp: ≥1/10000 và < 1/1000
Rất hiếm gặp: <1/10000
Phản ứng quá mẫn:
Ít gặp: phản ứng quá mẫn với nổi mày đay và viêm tấy.
Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn nặng. Triệu chứng có thể là: sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp (chứng quá mẫn, phù mạch hoặc sốc nặng). Làm trầm trọng hơn tình trạng hen phế quản.
Tiêu hóa:
Ít gặp: đau bụng, buồn nôn và khó tiêu.
Hiếm gặp: tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp: viêm loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, đau thắt ngực đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm đại tràng nghiêm trọng và bệnh Crohn.
Hệ thần kinh
Ít gặp: nhức đầu
Rất hiếm gặp: viêm màng não
Thận và tiết niệu
Hiếm gặp: suy thận cấp, hoại tử, đặc biệt là khi dùng lâu dài, có liên quan đến tăng ure máu và phù nề.
Gan
Rất hiếm gặp: rối loạn chức năng gan.
Máu và hệ thống bạch huyết
Rất hiếm gặp: rối loạn huyết khối (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu hạt). Các biểu hiện đầu tiên là: sốt, đau họng, loét miệng, triệu chứng giống cúm, chảy máu không rõ nguyên nhân, thâm tím.
Da và mô dưới da
Ít gặp: phát ban da
Rất hiếm gặp: các phản ứng da nghiêm trọng như ngứa, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử da có thể xảy ra.
Hệ thống miễn dịch:
Ở những bệnh nhân có rối loạn tự miễn nhiễm (như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết) trong quá trình điều trị với Ibuprofen, đã có một số trường hợp có triệu chứng viêm màng não, như cổ cứng, nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, sốt hoặc mất phương hướng.
Hệ thống tim mạch:
Chứng phù, cao huyết áp, suy tim.
Các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng ibuprofen (đặc biệt ở liều cao 2400mg mỗi ngày) và trong điều trị lâu dài có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các hiện tượng huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ)
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Tương tác thuốc:
Tránh kết hợp với:
- Aspirin: trừ khi aspirin liều thấp (không quá 75mg mỗi ngày), vì có nguy cơ tăng tác dụng phụ. Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp lên quá trình ức chế kết tập tiểu cầu khi dùng hai thuốc này cùng nhau. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất của ibuprofen 400 mg được dùng trong vòng trước 8 giờ hoặc sau 30 phút khi dùng aspirin liều thấp (81 mg), làm giảm tác dụng của aspirin đối với sự hình thành thromboxan hoặc sự kết hợp tiểu cầu xảy ra. Tuy nhiên, những hạn chế của những dữ liệu nghiên cứu này không khẳng định được chắc chắn trên thực tế lâm sàng khi sử dụng ibuprofen thường xuyên.
- Các thuốc NSAIDs khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh dùng đồng thời hai NSAIDs vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Cẩn thận khi kết hợp với:
- Thuốc chống đông đường uống: NSAIDs có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống, như warfarin.
- Thuốc điều trị tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu: NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của các thuốc này. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc thận của NSAIDs.
- Corticosteroids : tăng nguy cơ loét tiêu hóa hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
- Các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và các thuốc chống trẩm cảm SSRIs: tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột.
- Glycosid tim: NSAIDs có thể làm trầm trọng thêm chứng suy tim, tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
- Lithi: NSAIDs có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương.
- Methotrexat: có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương.
- Ciclosporin: tăng nguy cơ độc thận.
- Mifepriston: không nên dùng NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAIDs có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
- Tacrolimus: tăng nguy cơ độc thận khi dùng NSAIDs với tacrolimus.
- Zidovudin: tăng nguy cơ độc tính trên máu và hệ bạch huyết khi dùng NSAIDs với zidovudin. Có bằng chứng về nguy cơ tăng huyết khối và tụ máu ở bệnh nhân HIV / AIDS được điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
- Kháng sinh quinolon : dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng cùng kháng sinh quinolon. Do đó bệnh nhân dùng NSAIDs và quinolon có thể có nguy cơ bị co giật.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc chủ yếu sử dụng cho trẻ em
Thời kỳ mang thai
Trong 6 tháng đầu của thai kỳ, thử nghiệm trên động vật cho thấy không có bất kỳ tác dụng nào gây quái thai. Tuy nhiên chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, ibuprofen được chống chỉ định, do có thể làm đóng sớm động mạch phổi ở trẻ, chậm khởi phát chuyển dạ và tăng nguy cơ chảy máu ở cả mẹ và con.
Có một số bằng chứng cho rẳng thuốc ức chế COX/ prostaglandin có thể làm giảm khả năng thụ thai ở phụ nữ đang có ý định mang thai do ảnh hưởng lên sự rụng trứng. Hồi phục trở lại bình thường sau khi ngừng sử dụng thuốc. Do đó thuốc không được khuyến cáo ở phụ nữ đang có ý định mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Trong cơ sở dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp và không có khả năng ảnh hưởng xấu đến trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến quá trình lái xe và vận hành máy móc
Quá liều
Ở trẻ em, khi liều lớn hơn 400mg / kg thể trọng có thể gây nên các biểu hiện quá liều, có thể gây ra triệu chứng. Ở người lớn, các biểu hiện quá liều ít hơn. Thời gian bán thải của thuốc là từ 1,5-3 giờ.
Triệu chứng khi sử dụng quá liều:
Hầu hết các bệnh nhân khi sử dụng quá liều NSAIDs sẽ có các biểu hiện như sau buồn nôn, nôn, đau thượng vị, hiếm khi bị tiêu chảy. Ù tai, nhức đầu và xuất huyết đường tiêu hóa cũng có thể xảy ra. Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng hơn, độc tính xảy ra trên hệ thần kinh trung ương, biểu hiện như buồn ngủ, thỉnh thoảng kích thích, mất phương hướng, hôn mê. Đôi khi bệnh nhân bị co giật, nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra và thời gian prothrombin / RNI có thể kéo dài, có thể là do sự tác động lên các yếu tố đông máu. Suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra. Xuất hiện cơn hen kịch phát có thể xảy ra đối với bệnh nhân hen.
Điều trị
Điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, duy trì hô hấp, theo dõi tim và các chỉ số sống còn. Cân nhắc sử dụng than hoạt tính khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng quá liều sau khi uống thuốc trong vòng 1 giờ. Nếu bệnh nhân có các biểu hiện co giật kéo dài nên được điều trị bằng diazepam tĩnh mạch hoặc lorazepam. Sử dụng thêm thuốc giãn phế quản cho bệnh hen.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30ºC.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
PROMEN X là sản phẩm xịt chống xuất tinh sớm đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam được Bộ y tế cấp giấy phép.…
Gel bôi trơn VK-PRO là sản phẩm được sản xuất và phân phối độc quyền bởi Công ty cổ phần Dược VP-PHARM. sản phẩm với…
Sản phẩm độc đáo nhờ có sự phối hợp của Lidocain, Menthol, Camphor, tinh dầu Quế, tinh dầu Gừng và Đinh hương có tác dụng…
Sản phẩm đang đăng ký với Cục ATTP