CHỈ ĐỊNH:
- Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng,....
- Giảm đau: Đau đầu, đau tai, đau răng, đau lưng, đau dây chằng, cơ bắp, đau do viêm khớp dạng thấp và các trường hợp đau nhẹ và vừa khác.
- Chống viêm: Viêm khớp dạng thấp
THÀNH PHẦN:
- Ibuprofen…… 100mg
- Tá dược vừa đủ 5ml
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
Dùng trong các trường hợp:
- Hạ sốt: cảm lạnh, cảm cúm, sốt sau tiêm chủng…
- Đau nhẹ đến vừa: đau họng, đau răng, đau bụng kinh, nhức đầu, đau thấp khớp, đau cơ, bong gân, đau lưng, đau dây thần kinh và các trường hợp đau nhẹ đến vừa khác.
- Kháng viêm và giảm đau: viêm khớp dạng thấp ( gồm bệnh Still và viêm khớp dạng thấp vị
thành niên), viêm cột sống dính khớp, viêm xương khớp, các bệnh viêm khớp khác, viêm khớp
vai thể đông cứng, viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm bao gân, đau thắt lưng, đau do chấn
thương mô mềm như bong gân và căng cơ…
LIỀU DÙNG:
THẬN TRỌNG
Giảm thiểu các tác dụng không mong muốn của thuốc bằng cách sử dụng liều thấp nhất để đạt hiệu quả. Người cao tuổi tần xuất xuất hiện tác dụng phụ của NSAID tăng cao, đặc biệt là xuất huyết đường tiêu hóa và thủng, có thể gây tử vong.
Thận trọng co thắt phế quản ở những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản, bệnh dị ứng
Thận trọng khi sử dụng cùng các thuốc NSAID khác, bao gồm cả các chất ức chế chọn lọc COX-2.
Thận trọng với bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.
Bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận.
Cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử cao huyết áp, suy tim phù nề đã có khi sử dụng với liệu pháp NSAID trước đó.
Các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu nghiên cứu dịch tễ cho thấy sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2400mg mỗi ngày) và điều trị lâu dài có thể làm tăng nguy cơ các hiện tượng huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy liều thấp ibuprofen (≤ 1200mg mỗi ngày) làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
Tác động lên đường tiêu hóa: chảy máu, loét, thủng đường tiêu hóa đã được báo cáo. Với tất cả NSAID được sử dụng trong quá trình điều trị, cần theo dõi các triệu chứng trên đường tiêu hóa. Trường hợp xuất huyết tiêu hoá hoặc loét xảy ra ở bệnh nhân dùng ibuprofen, nên điều trị ngay lập tức. Cần lưu ý ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu như: corticosteroid, thuốc chống đông máu đường uống như warfarin, hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như acid acetylsalicylic, thuốc ức chế tái thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRIs).
Sử dụng cùng với rượu.
Thuốc có chứa Natri cần cân nhắc lượng Natri trong chế độ ăn.
SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Trong 6 tháng đầu của thai kỳ, thử nghiệm trên động vật cho thấy không có bất kỳ tác dụng nào gây quái thai. Tuy nhiên chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, ibuprofen được chống chỉ định, do có thể làm đóng sớm động mạch phổi ở trẻ, chậm khởi phát chuyển dạ và tăng nguy cơ chảy máu ở cả mẹ và con.
Có một số bằng chứng cho rẳng thuốc ức chế COX/prostaglandin có thể làm giảm khả năng thụ thai ở phụ nữ đang có ý định mang thai do ảnh hưởng lên sự rụng trứng. Hồi phục trở lại bình thường sau khi ngừng sử dụng thuốc. Do đó thuốc không được khuyến cáo ở phụ nữ đang có ý định mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Trong cơ sở dữ liệu nghiên cứu còn hạn chế, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp và không có khả năng ảnh hưởng xấu đến trẻ sơ sinh bú sữa mẹ.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc không ảnh hưởng đến quá trình lái xe và vận hành máy móc
TƯƠNG TÁC THUỐC
Tránh kết hợp với:
- Aspirin: Trừ khi aspirin liều thấp (không quá 75mg mỗi ngày), vì có nguy cơ tăng tác dụng phụ. Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp lên quá trình ức chế kết tập tiểu cầu khi dùng hai thuốc này cùng nhau. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất của ibuprofen 400 mg được dùng trong vòng trước 8 giờ hoặc sau 30 phút khi dùng aspirin liều thấp (81 mg), làm giảm tác dụng của aspirin đối với sự hình thành thromboxan hoặc sự kết hợp tiểu cầu xảy ra. Tuy nhiên, những hạn chế của những dữ liệu nghiên cứu này không khẳng định được chắc chắn trên thực tế lâm sàng khi sử dụng ibuprofen thường xuyên.
- Các thuốc NSAID khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh dùng đồng thời hai NSAID vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
Cẩn thận khi kết hợp với:
- Thuốc chống đông đường uống: NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống, như warfarin.
- Thuốc điều trị tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu : NSAID có thể làm giảm tác dụng của các thuốc này. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc thận của NSAID.
- Corticosteroids : Tăng nguy cơ loét tiêu hóa hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
- Các thuốc ức chế kết tập tiểu cầu và các thuốc chống trẩm cảm SSRI: tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột.
- Glycosid tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm chứng suy tim, tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
- Lithi: NSAID có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương.
- Methotrexat: Có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương.
- Ciclosporin: Tăng nguy cơ độc thận.
- Mifepriston: Không nên dùng NSAID trong 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
- Tacrolimus: Tăng nguy cơ độc thận khi dùng NSAID với tacrolimus.
- Zidovudin: Tăng nguy cơ độc tính trên máu và hệ bạch huyết khi dùng NSAID với zidovudin. Có bằng chứng về nguy cơ tăng huyết khối và tụ máu ở bệnh nhân HIV/AIDS được điều trị đồng thời với zidovudin và ibuprofen.
- Kháng sinh quinolon : Dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật khi dùng cùng kháng sinh quinolon. Do đó bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể có nguy cơ bị co giật.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:
Rất thường gặp: ≥ 1/10;
Thường gặp: ≥ 1/100 và < 1/10;
Ít gặp: ≥ 1/1000 và < 1/100;
Hiếm gặp: ≥ 1/10000 và < 1/1000
Rất hiếm gặp: <1/10000
Phản ứng quá mẫn:
Ít gặp: phản ứng quá mẫn với nổi mày đay và viêm tấy.
Rất hiếm gặp: phản ứng quá mẫn nặng. Triệu chứng có thể là: sưng mặt, lưỡi và thanh quản, khó thở, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp (chứng quá mẫn, phù mạch hoặc sốc nặng). Làm trầm trọng hơn tình trạng hen phế quản.
Tiêu hóa:
Ít gặp: Đau bụng, buồn nôn và khó tiêu.
Hiếm gặp: Tiêu chảy, đầy hơi, táo bón và nôn.
Rất hiếm gặp:viêm loét dạ dày, thủng hoặc xuất huyết đường tiêu hóa, đau thắt ngực đôi khi gây tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi. Viêm đại tràng nghiêm trọng và bệnh Crohn
Hệ thần kinh
Ít gặp: Nhức đầu.
Rất hiếm gặp: viêm màng não.
Thận và tiết niệu
Hiếm gặp: Suy thận cấp, hoại tử, đặc biệt là khi dùng lâu dài, có liên quan đến tăng urea máu và phù nề.
Gan
Rất hiếm gặp: Rối loạn chức năng gan.
Máu và hệ thống bạch huyết
Rất hiếm gặp: rối loạn huyết khối (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu hạt). Các biểu hiện đầu tiên là: sốt, đau họng, loét miệng, triệu chứng giống cúm, chảy máu không rõ nguyên nhân, thâm tím.
Da và mô dưới da
Ít gặp: Phát ban da.
Rất hiếm gặp: Các phản ứng da nghiêm trọng như ngứa, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng và hoại tử da có thể xảy ra.
Hệ thống miễn dịch:
Ở những bệnh nhân có rối loạn tự miễn nhiễm (như lupus ban đỏ hệ thống, bệnh mô liên kết) trong quá trình điều trị với Ibuprofen, đã có một số trường hợp có triệu chứng viêm màng não, như cổ cứng, nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, sốt hoặc mất phương hướng.
Hệ thống tim mạch
Chứng phù, cao huyết áp, suy tim.
Các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học cho thấy việc sử dụng Ibuprofen (đặc biệt ở liều cao 2400mg mỗi ngày) và trong điều trị lâu dài có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các hiện tượng huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ)
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Ở trẻ em, khi liều lớn hơn 400mg/kg thể trọng có thể gây nên các biểu hiện quá liều, có thể gây ra triệu chứng. Ở người lớn, các biểu hiện quá liều ít hơn.
Triệu chứng khi sử dụng quá liều:
Hầu hết các bệnh nhân khi sử dụng quá liều NSAID sẽ có các biểu hiện như sau buồn nôn, nôn, đau thượng vị, hiếm khi bị tiêu chảy. Ù tai, nhức đầu và xuất huyết đường tiêu hóa cũng có thể xảy ra. Trong trường hợp ngộ độc nghiêm trọng hơn, độc tính xảy ra trên hệ thần kinh trung ương, biểu hiện như buồn ngủ, thỉnh thoảng kích thích, mất phương hướng, hôn mê. Đôi khi bệnh nhân bị co giật, nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra và thời gian prothrombin / RNI có thể kéo dài, có thể là do sự tác động lên các yếu tố đông máu. Suy thận cấp và tổn thương gan có thể xảy ra. Xuất hiện cơn hen kịch phát có thể xảy ra đối với bệnh nhân hen.
Điều trị
Điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, duy trì hô hấp, theo dõi tim và các chỉ số sống còn. Cân nhắc sử dụng than hoạt tính khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng quá liều sau khi uống thuốc trong vòng 1 giờ. Nếu bệnh nhân có các biểu hiện co giật kéo dàu nên được điều trị bằng diazepam tĩnh mạch hoặc lorazepam. Sử dụng thêm thuốc giãn phế quản cho bệnh hen.
ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược lý: Thuốc giảm đau dẫn xuất acid propionic
Mã ATC: M01AE01
Ibuprofen là một NSAID thuộc nhóm dẫn xuất của axit propionic đã chứng minh hiệu quả của nó bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin. Ở người Ibuprofen làm giảm đau,hạ sốt và chống viêm.
Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp lên quá trình ức chế kết tập tiểu cầu khi dùng hai thuốc này cùng nhau. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất của ibuprofen 400 mg được dùng trong vòng trước 8 giờ hoặc sau 30 phút khi dùng aspirin liều thấp (81 mg), làm giảm tác dụng của aspirin đối với sự hình thành thromboxan hoặc sự kết hợp tiểu cầu xảy ra. Tuy nhiên, những hạn chế của những dữ liệu nghiên cứu này không khẳng định được chắc chắn trên thực tế lâm sàng khi sử dụng ibuprofen thường xuyên.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu, phân bố
Ibuprofen được hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa và phân bố khắp cơ thể. Viên sủi bọt bọt khi uống khi dạ dày rỗng đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 45 phút. Ibuprofen liên kết với protein khoảng 99,0%
Chuyển hóa, thải trừ
Sau khi uống thuốc được thải trừ qua thận 75-85% trong vòng 24 giờ đầu, sau chủ yếu được thải trừ qua phân Thời gian bán thải là khoảng 2 giờ. Trong những nghiên cứu hạn chế, ibuprofen xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp.
PROMEN X là sản phẩm xịt chống xuất tinh sớm đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam được Bộ y tế cấp giấy phép.…
Gel bôi trơn VK-PRO là sản phẩm được sản xuất và phân phối độc quyền bởi Công ty cổ phần Dược VP-PHARM. sản phẩm với…
Sản phẩm độc đáo nhờ có sự phối hợp của Lidocain, Menthol, Camphor, tinh dầu Quế, tinh dầu Gừng và Đinh hương có tác dụng…
Sản phẩm đang đăng ký với Cục ATTP